THAM LUẬN : 
THỬ TÌM HIỂU SƯ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH VIẾT TIỂU THUYẾT TẠI VIÊT NAM 
HUY THANH 
Từ  khi nước ta có chữ Hán mượn của Trung Hoa ,rồi sau đó có chữ Nôm, rồi  đến chữ quốc ngữ thì nhửng nhà văn đã sớm biết dùng những ký tự đó đề  viết ra những câu truyện dài, ngắn để lại cho đời sau đọc. Mới đầu những  cốt truyện được viết ngắn mang tích cách kể lại như chuyện cổ tích rồi  sau đó phát triển dài ra rất nhiều trang, viết như hiện thực thì được  gọi là Tiểu Thuyết . 
1-THẾ NÀO LÀ TIỂU THUYẾT : 
Danh từ  Tiểu Thuyết mưọn trong thuật ngữ Trung Hoa là TIỂU GIA CHI THUYẾT , tiểu  là nhỏ, thuyết lá nói , tức là những chuyện nói tạp nhạp, tầm thường  của tư nhân trong sinh hoạt đời sống .Thời điểm đó ở Trung Hoa danh từ  Tiểu Thuyết là những bài viết dùng để mua vui của hạng người tầm thường  .Khi nền văn học Trung Hoa và Việt Nam bị ảnh hưỡng văn học Âu Tây thì  danh từ tiểu thuyết được định nghiã ngang với danh từ ROMAN cuả Pháp hay  NOVEL của Anh .Vậy "Tiểu Thuyết là một truyện viết bằng văn xuôi viết  ra để tả tình tự con người ,phong tục, xã hội , những sự tích kỳ lạ làm  cho người đọc hứng thú Nó cũng có thể là  câu chuyện sự thật, hay trí  tưởng tượng mà tác gỉa khéo tô điểm thêm bớt tình tiết sao cho người đọc  bị lôi cuốn, tò mò, thích thú . 
2-CÁC KHUYNH HƯỜNG VIẾT TIỂU THUYẾT : 
2.1- VIẾT THEO GIÃ TƯỠNG ( une fiction ): 
Viết theo trí tưỡng tưởng tượng trong quá khứ, hiện tại, hay tương lai . 
2.2- VIẾT THEO TƯỜNG THUẬT ( un récit ) 
Kể lại, thêm hư cấu nhửng việc có thật đã xãy ra 
2.3VIẾT THEO  PHONG TỤC ( une peinture de moeurs ) 
Viết những tâm lý người đời , những phong tục tập quán xã hội: 
3-CÁCH VIẾT CÁC LOẠI TIỂU THUYẾT : 
A- THEO CÁCH VIẾT DIỄN TẢ : 
:: 
A.1  - VIẾT THEO VĂN VẦN : Như "truyện Thúy Kiều" của Nguyễn Du, "Chinh Phụ  Ngâm" của Đoàn Thi Điểm, "Lục Vân Tiên" của Nguyễn Đình 
Chiểu 
A :2- VIẾT THEO TRUYỆN KÝ : Như " Vua Quang Trung " của Phan trần Chúc 
A-3 VIẾT THEO VĂN XUÔI : Như " Đoạn Tuyệt" , "Trống mái" của Nhất Linh. "Dọc đường gói bụi " của Khái Hưng 
B- THEO CÁCH VIẾT HÌNH THỨC 
: 
B-1 VIẾT THEO TRUYỆN KỂ : Những truyện truyền khẩu trước đây sau nầy được viết thành truyện như "Tấm Cám," "Thạch Sanh Lý Thông"
B-2 VIẾT THEO TRUYỆN NGẮN : Như "Câu chuyện gia đình " của Nguyễn Bá Học 
B-3 VIẾT THEO TRUYỆN DÀI : Như "Ngọn Cỏ Gió Đùa " của Hồ Biệu Chánh 
C- THEO NỘI DUNG : 
C1 VIẾT THEO TẢ CHÂN ( ROMANS DE MOEURS ) 
Là cách viết tả thực xã hội mà tác gỉa đang sống , nhắm mục đích khuyên răn hay cải cách xã hội 
C2 VIẾT THEO TRUYỀN KỲ ( ROMANS D' AVENTURE ) 
Lá cách viết kể lại những chuyện lạ trong dân gian nhàm mục đích kích thích sự tò mò ,trí tưởng tưọng của người đọc 
C3 VIẾT THEO TÌNH CẢM ( ROMANS PASSIONNELS ) 
Là  cách viết diễn tả nội tâm của con người nhất là trong lĩnh vực yêu  thương đôi lứa , vợ chồng, gia đình
 , xã hội .Bố cục cách viết nầy thường 
là  quen nhau, yêu nhau, rồi tan vở . Lối viết nầy thường chú trọng hình  thức văn chương, bóng bẩy ,trò chuyện, diễn đạt nội tâm có tính 
phân tích. lý luận . 
4- PHÂN LỌAI TIỂU THUYẾT : 
Tiểu thuyết thường được diển tả bằng hai thứ chữ là Chử Nôm và chữ Quốc Ngữ 
4.1 A - LOẠI HÌNH THỨC VIẾT BẰNG CHỮ NÔM 
Loại  nầy hường dùng thể Thơ Lục Bát ( như "Bích Câu Kỳ Ngộ " , "Nhị Độ Mai "  ",Đọan trường Tân Thanh" , "Luc Vân Tiên " ) hay. Loại 
Thơ Đường Luật (như " Bach Viên Tôn Các" ) hoặc .Loại Song Thất Lục Bát ( như "Chinh Phụ Ngâm " ) 
:  VỀ CÁC TÁC GIẢ :Có nhiều tiểu thuyết viết bằng chử Nôm nhưng ta không  biết rỏ tác giả là ai ( khuyết danh ) như "Bạch Viên Tôn Các", 
" Nhị  Độ Mai," ,chuyện "Phan Trần" ,, "Bích câu kỳ ngộ " . Chỉ biết rằng họ  là các nho sỉ sống tứ thới Hồng Đức đến nhà Mạc .( 1470- 
1592 ) .Người ta chỉ dự đoán họ viết khoảng từ đời Trân đến,Nhà Mạc rồi,nhá Hậu Lê và thịnh nhất là đời nhà Nguyễn 
Còn  một số tác giả khác nổi tiếng ta cũng biết đó là " Đoạn Trườn Tân Thanh  " của Nguyễn Du, "Lục Vân Tiên " của Nguyễn Đình Chiểu 
, "Chinh Phụ Ngâm" cuả Đoàn thị Điểm 
4.2 B -LOẠI HÌNH THỨC VIẾT BẰNG CHỮ QUỐC NGỮ 
Đặc  điểm của lọai tiểu thuyết nầy là viết theo văn xuôi , cốt truyện thường  lấy khung cảnh xã hội làm nền tãng. Mới đầu có những tác phẩm 
còn  dính liếu tới truyện Nôm như "Truyện đời Xưa " (của Trương Vĩnh Ký.)  "Nam Hải Dị Nhân" (của Phan Kế Bính ), "Truyện cổ nước Nam" 
( của Nguyễn văn Ngọc ). 
Sau đó xuất hiện những truyện dịch của Trung Hoa như "Thuỷ Hử" , "Thuyết Đường",, "Phong Thần" , "Tam Quốc Diễn nghĩa " 
Khi người Pháp thực hiện chế độ thuộc địa tại nước tạ thì xuất hiện rất nhiều tiểu thuyết dịch của Tây Phương như " Mai 
Nương  Lệ Cốt " ( Manon Lescant của Ablé Prévost do Nguyễn văn Vĩnh dịch )  ",Ba người Ngư Lâm Pháo Thủ " ( Les trois Mouquetaires của 
Alexandre Dumas ) "Những kẻ khốn nạn "( Les Misérables của Victor Hugo ) 
TẠI MIỀN NAM : 
Đầu  tiên là cuốn " Hoàng Tố Oanh hàm Oan " ( 1910 ) của Trần Chánh Chiếu ,  Chúa Tàu Kim Quy ( 1922 ) , Khóc Thâm (1930 ) của Hồ Biểu 
Chánh 
TẠI MIỀN BẮC :
Có  những truyện ngắn như " Hưng đạo Đại Vương " ( 1914 ) của Phan Kế Bính  ," Giấc mộng Con " ( 1916 ) của Tãn Đá , "Câu truyện Gia 
Đình" (  1918 ) của Nguyễn Bá Học. Những truyện dái như" Quả dưa Đỏ " ( 1925 )  của Nguyễn trọng Thuật ," Tố Tâm " ( 1925 ) của Hoàng 
Ngọc Phách , " Người quay Tơ" ( 1927 ) của Nhất Linh 
Nhìn chung , tiểu thuyết trong thời kỳ nầy có thể phân lọai ra những khuynh hướng như sau 
1- Khuynh hướng lãng mạn : : 
Gồm những nhà văn cũ như Tản Đà với "Giấc Mông Con" , Đông Hồ Lâm tấn Phác với "Linh Phương Lệ Ký" , Bà Tương Phố với "Giọt 
Lệ Thu". Nhóm những nhà văn mới như Song An Hoàng Ngọc Phách với " Tố Tâm " (1925 ) , Khái Hưng với " Hồn Bướm Mơ Tiên " 
(1933 ) .Nguyễn công Hoan với " Tắt Lửa Lóng " ( 1936 ) Thế Lữ với " Gió trăm ngàn " ( 1941 ) 
2- Khuynh hướng Đạo Lý : 
Gồm những tác phẩm của Nguyễn Bá Học, Phạm duy Tốn,, Phan Kế Bính , Lê văn Trương . 
3- Khuynh hướng xã hội : 
Gồm có Nhất Linh với " Đọan Tuyệt ", " Lạnh Lùng " 1935 ) Khái Hưng với " Nửa Chừng Xuân " (1933 ) , Thạch Lam với " Gió đầu 
Muà " ( 1937 ), Trần Tiêu với " Con Trâu " ( 1943 ) 
4- Khuynh hướng tả chân : 
Tam Lang với " Tôi Kéo Xe " ( 1935 ) , Nguyên Hồng với " Bỉ Vỏ " (1937 ) , Ngô tất Tố với "Tắt Đèn " (1939 ). 
3- BÌNH LUẬN EN TRY 
Nhìn  chung, sự tiến hoá của lãnh vực viết, sáng tác tiểu thuyết tại nước ta  tuy khởi đầu chậm nhưng phát triển rất nhanh nhất là trong thời kỳ Pháp  thuộc. Nếu ở các triều đại phong kiến trước ,việc mượn chử Hán tự của  Trung Hoa và sau nấy có riêng chữ Nôm của ta nhưng nền văn học cũng lệ  thuộc quá nhiều vào Trung Hoa , ăn sâu vào tâm lý và nhận thức quần  chúng . , Phần lớn các tiểu thuyết ở giai đoạn đầu chỉ là dịch thuật,  phỏng dịch ,biến cải , phóng tác các cốt truyện dã sử,thần thoai hay dân  gian của Trung Hoa nên rất xa cách người đọc. Tiểu thuyết trong giai  đoạn nầy không đóng góp vào văn học mà chỉ tuyên truyền cho đạo lý Trung  Hoa .,hay chỉ là đọc để mua vui vì tò mò giải trí . Khi người Pháp  sang nước ta cùng với chủ nghĩa dân chủ tư sản thì ý thức tự do dân chủ  mới làm trí thức người Việt bừng tỉnh , có một cái nhìn riêng tư , đòi  hỏi sự độc lấp về văn học nước nhà .. Sự xuất hiện của chử Quốc Ngữ ra  khỏi lãnh vực Giáo Đường ( chữ Quốc Ngữ VN do linh mục A, Rhode sáng tạo  từ nguồn gốc La Tinh ban đầu chỉ để cho giáo dân đọc và học Kinh Thánh  trong nhà thờ ) du nhập vào xã hội là nhửng phương tiện để người Việt  Nam gần gủi hơn nhau trong lãnh vực tư tưởng , đồng thời vươn tầm xa  nhận thức văn hoá của các nước tiên tiến Âu Tây .Từ nhửng bình minh của  ngành tiểu thuyết còn sơ khai có tính cách tự phát , bộ môn tiểu thuyết  đã dần định hướng theo một lối đi chung của dân tộc cùng chiều hướng  lịch sử phát triển, Cùng với Thơ và Báo chí nó đã góp phần xây dựng to  lớn vào kho tàng văn học của Việt Nam những tác phẩm hay, có tính cách  giáo dục, mở mang kiến thức , là công cụ đấu tranh về mặt tư tưởng, đạo  đức và cả lãnh vực chánh tri nửa . 
Tài liệu tham khảo bằng tiếng Pháp : THÉORIE DE L; ART ET DES GENRES LITÉRAIRES  ( JjEAN SUBERVILLE )
HUY THANH                    
 
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét